Quy trình bảo trì hệ thống PCCC đúng tiêu chuẩn nhất Năm 2020

Việc bảo trì hệ thống pccc là công việc cực kỳ quan trọng được lắp đặt nhằm mục đích đề phòng khi có sự cố về cháy nổ xảy ra. Các hệ thống pccc thường được sử dụng tại các khu nhà cao tầng, nhà chung cư, các trung tâm thương mại, các trụ sở của công ty, doanh nghiệp và xí nghiệp… Thi công lắp đặt một hệ thống phòng cháy chữa cháy đủ tiêu chuẩn sẽ giúp cho việc kịp thời phát hiện đám cháy và nhanh chóng chữa cháy làm giảm thiểu tối đa tổn thất thiệt hại. Nhưng để hệ thống phòng cháy chữa cháy hoạt động hiệu quả cần đảm bảo công tác bảo trì hệ thống đúng quy trình tránh những sự cố rủi ro xáy ra khi cần thiết. Hiện nay có rất nhiều đơn vị đã thực hiện tốt công tác bảo trì bảo bảo dưỡng hệ thống PCCC theo quy định của luật PCCC và các nghị định, thông tư có liên quan. Tuy nhiên để lựa chọn đựa đơn vị thi công bảo trì không bảo đơn giản vì hiện hay rất nhiều đơn vị không đủ năng lực, không làm đúng chuyên môn cũng tham danh ngành dịch vụ yêu cầu kinh nghiệm, kỹ thuật tốt. Vù vậy là chủ đầu tư bạn cần nắm rõ được quy trình bảo trì bảo dưỡng để có thể kiểm tra giám sát các công việc mà nhà thầu đang thực hiện. Chúng tôi xin gửi tới quy khách hàng, độc giả của phongchay.net quy trình bảo trình mới nhất năm 2020 mà chúng tôi đang cập nhật thường xuyên tới các bạn. Trong bài viết sẽ nêu rõ cách thực hiện công việc, thời gian, tần suất …. bảo trì hệ thống pccc.

Trước tiên cần tìm hiểu tại sao cần bảo dưỡng các thiết bị pccc

Mời các bạn xem một số hình ảnh sau đây để tìm hiểu 1 trong những nguyên nhân:

QUY TRÌNH BẢO TRÌ HỆ THỐNG PCCC CHUẨN

Thiết bị bảo dưỡng hệ thống báo cháy tự động

  • Các thiết bị phục vụ công tác kiểm tra hệ thống như: đồng hồ vạn năng, thiết bị thử đầu báo cháy khói,nhiệt.
  • Máy sấy
  • Bộ dụng cụ cơ khí tháo lắp các loại đầu báo
  • Dung môi làm sạch
  • Thang,giáo…
  1. Các yêu cầu đối với công tác bảo dưỡng.

  • Đảm bảo sau khi bảo dưỡng các tính năng kĩ thuật ban đầu được khôi phục và duy trì.
  • Không làm biến dạng, thay đổi đặc điểm kĩ thuật của thiết bị.
  • Đưa các thiết bị của hệ thống về điều kiện làm việc tiêu chuẩn( điều kiện về điện cũng như điều kiện môi trường…)
Thay thế đường dây tín hiệu, hôp đấu nối đảm bảo kỹ thuật
Thay thể tủ trung tâm báo cháy
Thay thế rọ hút cũ hỏng rò rỉ nước
  1. Nội dung bảo dưỡng các thiết bị trong hệ thống

    • Nội dung bảo dưỡng báo cháy khói
  • Tháo, lắp đầu báo cháy khói khỏi đường truyền tín hiệu
  • Vệ sinh công nghiệp đầu báo; tháo lắp các phần của đầu báo.
  • Vệ sinh tiếp điểm đế đầu báo; lưới lọc
  • Vệ sinh buồng quang học.
  • Kiểm tra các thông số kỹ thuật của đầu báo cháy.
  • Vệ sinh công nghiệp diện tích 4m quanh đầu báo.
  • Kiểm tra hiệu chỉnh đầu báo.
  • Nội dung bảo dưỡng đầu báo cháy nhiệt
  • Tháo, lắp đầu báo nhiệt khỏi đường truyền tín hiệu.
  • Vệ sinh công nghiệp đầu báo
  • Vệ sinh tiêp điểm đế đầu báo
  • Vệ sinh phân tử hấp thụ nhiệt
  • Kiểm tra độ cách điện tiếp điểm
  • Kiểm tra các thông số kỹ thuật của đầu báo cháy.
  • Kiểm tra hiệu chỉnh chế độ làm việc của đầu báo cháy.

3.3.Nội dung bảo dưỡng tủ trung tâm báo cháy

 Vệ sinh công nghiệp tủ trung tâm, các đầu nối

  • Kiểm tra các chế độ làm việc của các kênh báo cháy
  • Kiểm tra các thông số kĩ thuật  đầu ra của tủ trung tâm.
  • Kiểm trs chức năng chỉ thị, điều khiển các thiết bị ngoại vi.
  • Kiểm tra chức năng thẩm định cháy của trung tâm.
  • Kiểm tra chức năng liên lạc, truyền tin báo cháy.
  • Kiểm tra chế độ nguồn.
  • Kiểm tra tiếp đất của trạm.
  • Hiệu chỉnh chế độ làm việc của tủ trung tâm.

3.4.Nội dung bảo dưỡng nút ấn báo cháy

  • Tháo lắp vệ sinh công nghiệp nút ấn
  • Kiểm tra, vệ sinh tiếp điểm
  • Kiểm tra chức năng khử trễ của tủ trung tâm
  • Kiểm tra chức năng liên lạc telephone của nút ấn với trung tâm
  • Kiểm tra các thông số kĩ thuật của nút ấn báo cháy
  • Hiệu chỉnh chế độ làm việc của nút ấn báo cháy

3.5.Nội dung bảo dưỡng chuông, đèn báo cháy.

– Tháo lắp và vệ sinh công nghiệp chuông, đèn – Kiểm tra các thông số kĩ thuật của chuông đèn – Kiểm tra hiệu chỉnh chế độ làm việc của chuông, đèn báo cháy

3.6. Nội dung bảo dưỡng hộp kĩ thuật.

– Vệ sinh bên ngoài, trong hộp – Làm vệ sing các điểm nối trong hộp – Kiểm tra điện trở tiếp xúc các đầu nối – Kiểm tra trở kháng cuối dây

3.7. Cáp, dây tín hiệu.

– Kiểm tra độc cách điện của dây với đất; dây với dây. – Kiểm tra, bảo dưỡng các mối liên kết giữa dây tín hiệu và đế đầu báo; nút ấn báo cháy, cuông báo cháy. – Kiểm tra các biện pháp bảo vệ, như: Bảo vệ sự tác động của môi trường,côn trùng, của sét lan truyền, tiếp đất bảo vệ…

  1. Bảo dưỡng các hệ thống chữa cháy tự động.

4.1 Yêu cầu đối với công tác bảo dưỡng

Một trong những yêu cầu cơ bản đối với các hệ thống chữa cháy tự động là phải có độ tin cậy cao, có khả năng phục vụ lớn. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì khi một hệ thống chữa cháy nào đó được thiết kế mà không có độ tin cậy cao tức luôn có những hoạt động báo cháy giả hoặc khi xảy ra cháy, hệ thông chữa cháy tự động lại không làm việc thì rõ ràng là những chi phí cho hệ thống không đạt được mục đích yêu cầu thiết kế đặt ra. Để đảm bảo cho các hệ thống chữa cháy tự động có độ tin cậy cao, qua thực tế người ta thấy rằng cần phải có những tác động tích cực của chúng ta vào tất cả các giai đoạn dự thảo, thiết kế, thi công lắp đặt và vận hành chúng. Ở đây chúng ta không đi sâu vào những việc cần làm ở 3 giai đoạn đầu mà chủ yếu nói về giai đoạn vận hành vì phần lớn các công việc ở đây do chúng ta ( những người làm công tác kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy) đảm nhiệm. Trong giai đoạn vận hành các hệ thống chữa cháy tự động phải tiến hành các biện pháp nhằm đảm bảo sử dụng có kĩ thuật các hệ thống bảo quản, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa kịp thời có chất lượng với mục đích giữ chúng ở trạng thái luôn luôn sẵn sàng làm việc. Sơ đồ bảo dưỡng các hệ thỗng chữa cháy tự động có thể hiện như sau:

đặc điểm riêng của các hệ thống chữa cháy tự động và phần lớn thời gian của sự vận hành nằm trong chế độ thường trực mà ở đó không phải tất cả các thành phần của chúng đều làm việc, ví dụ: trong hệ thống báo chữa cháy tự động chỉ có mạng điện của chúng ta là có dòng điện chạy qua, trong các hệ chữa cháy tự động ở chế độ thường trực chỉ có khoảng 80% các thành phần của chúng ở trạng thái làm việc còn lại những thành phần khác đều không làm việc trực tiếp.  Cho nên trong quá trình vận hành ta cần đặc biệt lưu ý đến những yêu cầu nhiệm vụ của công tác bảo dưỡng kỹ thuật các hệ thống chữa cháy tự động. Trong quá trình bảo dưỡng các hệ thống chữa cháy tự động ta cần thấy rằng phần lớn các thành phần của chúng bị tác động của môi trường xung quanh như nhiệt độ áp suất, độ ẩm, độ rung, độ bụi… Cường độ của sự tác động này phụ thuộc vào vị trí, thời gian và điều kiện làm việc của chúng và cuối cung dễ dẫn đến  làm hỏng hóc các thành phần của hệ thống, mất khả năng thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra. Như vậy trong quá trình vận hành ở bất kì thời điể nào cung có thể xả ra hỏng hóc. Để loại trừ khả năng tình trạng này, nhất thiết phải thường xuyên kiểm tra và đồng thời phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật những thành phần riêng biệt cũng như toàn hệ thống khi phát hiện những sai sót, hỏng hóc thì tiến hành ngay việc sủa chữa để kịp thời đưa hệ thống vào hoạt động trong thời gian nhanh nhất.

4.2. Nội dung bảo dưỡng các hệ thống chữa cháy tự động

  1. a) Bảo dưỡng các hệ thống chữa cháy bằng nước

Cũng như các hệ thống chữa cháy tự động, các hệ thống chữa cháy tự động nói chung và hệ thống chữa cháy tự động bằng nước nói riêng người ta phân định ra những công việc cụ hể cho từng giai đoạn kiểm tra. Bởi vì chỉ có trên cơ sở đó mới có kế hoạch hóa công việc cụ thể khi đó chất lượng của công tác kiểm tra mới cao và như vậy tác dụng của hệ thống thống tự động mới lớn.

* Những công việc phải thữ hiện hàng ngày:

– Thường thì phải vệ sinh  thiết bị gồm: bơm; trung tâm điều khiển; các đồng hồ áp lực; – Kiểm tra hệ thống đường ống, vòi phun, vòi xối; – Kiểm tra môi trường lắp đặt, chế độ làm việc của bơm bù, bơm chính hoặc đầu báo cháy, nút ấn báo cháy. – Kiểm tra sự thích ứng của các thành phần của hệ thống với điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, độ bụi… – Kiểm tra mức độ và áp suất khí nén trong các bể khí nén ( thiết bị kích thích) xem xét bên ngoài các thiết bị của hệ xem có hỏng hóc gì không – Kiểm tra áp suất của áp kế trên và dưới van kiểm tra máy mở * Những công việc phải thực hiện hàng tuần:

Ngoài công việc hàng ngày phải tiến hành thì những công việc hàng tuần phải làm là:

  • Kiểm tra khả năng làm việc của máy bơm, độ kín của các điểm nối các thiết bị kiểm tra, đo của hệ.
  • Kiểm tra trạng thái của các van khóa
  • Làm sạch các chuông báo và cảm biến khởi bụi bẩn.
  • Kiểm tra độ gắn chặt của đường ống và những rò rỉ có thể xảy ra với chúng.
  • Kiểm tra sự làm việc của máy nén khí.

* Những công việc phải thực hiện hàng tháng

  • Xem xét và kiểm tra các thiết bị điện của hệ thống ( như van an toàn, trạm điều khiển, hộp kỹ thuật điện, hệ thống điều khiển bơm, máy nén khí, dầu mỡ, thiết bị điện, các khóa điện, đường dây điện cung cấp chính và phụ) và các thiết bị sử dụng điện khác, xem xét khả năng làm việc của chúng.
  • Kiểm tra độ cách điện của hệ thống với đất, hệ thống đường dây tín hiệu báo cháy, kiểm tra các tiếp điểm, đầu nối dây.
  • Xem xét kiểm tra toàn bộ các thiết bị của hệ thống, nhất là đường dây tín hiệu báo cháy, kiểm tra các tiếp điểm, đầu nối dây.
  • Kiểm tra các máy bơm và máy nén khí ( dầu mỡ của các ổ trục, các đầu mối đường ống hút xả…) tiến hành thông gió máy nén khí ( rửa) kiểm tra sự quay của roto của máy bơm.
  • Kiểm tra tiếp xúc các rơle của hệ thống

* Những việc thực hiện theo năm:

Ngoài những việc phải làm trên còn phải:

  • Xem xét và làm sạch bể khí nén, phục hồi và tăng cường khả năng chống rỉ của nó.
  • Xem xét và làm sạch máy nén khí thay và sửa chữa những chi tiết hỏng.
  • Thử độ kín của các van đối lưu
  • Vệ sinh đường ống; xả nước vòi phun, vòi xối xem có sạch không; làm sạch bể nước có khí nén; kiểm tra độ kín của van.
  • Kiểm tra khả năng truyền nước của các vòi phun.
  • Đo điện trở tiếp địa của các thiết bị mạng điện.

* Những công việc phải tiến hành làm theo 3 năm 1 lần:

–  Đo điện trở cách điện của các mạch điện dây dẫn động của các hệ thống – Rửa toàn bộ hệ thống, căn chỉnh toàn bộ thiết bị của hệ thống – Thử nghiệm khả năng làm việc của hệ thống ( ta chọn nơi nào đó rồi đốt xem khả năng  chữa cháy của hệ thống ra sao) Tất cả những công việc được tiến hành theo từng giai đoạn thời gian đều phải ghi vào sổ theo dõi của hệ thống. Khi phát hiện những sai sót phải có biện pháp khắc phục ngay. Chú ý:

  • Trong hệ thống chữa cháy Sprinkler, Drencher trục bơm thường thấp so với nguồn cung cấp nước hay bể nước ( không phải mồi nước), hàng ngày phải cho bơm hoạt động 3- 5 phút, để bánh công tắc trong guồng bơm luôn luôn được rà trơn và bớm làm việc tốt.
  • Trong hệ thống chữa cháy spinkler, drencher có nhiều van một chiều, van mở cơ ( mở bằng tay) ở các thành phần đầu vào, đầu ra chủ yếu để phục vụ cho công tác bảo quản, bảo dưỡng hệ thống.
  • Đối với bơm bù việc bố trí số lượng cung như vị trí đặt công tắc khởi động, công tắc áp lực phụ thuộc nhiều vào quan điểm thiết kế và khả năng tài chính của cơ sở.
  • Giữa guồng bơm và đường ống phải lắp hệ thống khớp mềm để chống rung.
Tags